Ứng dụng của Ozone trong nuôi tôm

I. Đặc điểm

– Tuy nhiên, O3 lại là chất không bền vững, phân hủy rất nhanh trong không khí và nước để tạo thành ôxy phân tử nên khi sử dụng tôm cá ít bị ảnh hưởng
– Ngoài ra, O3 còn có khả năng làm vô hiệu hóa các chất vô cơ và các kim loại nặng trong nước như sắt, mangan…
– Khả năng khử trùng của O3 khá rộng, chúng có thể xử lý cả vi khuẩn, virus, nấm men, nấm mốc và các bào tử.

II. Công dụng

Ozone được dùng trong nuôi trồng thủy sản với những công dụng chính như:

 – Tiêu diệt vi khuẩn, loại bỏ virus gây bệnh, khử màu các chất vô cơ và hữu cơ;

 –  Khử mùi hóa chất có trong nước, mùi chất hữu cơ lên men hôi thối, mùi tanh của động vật thủy sản;

 –  Tăng nhanh môi trường ôxy hóa giúp môi trường nước không còn ô nhiễm;

 – Tăng tốc độ sinh trưởng, diệt mầm bệnh, giảm chất hữu cơ trong nước;

 – Tăng hiệu suất sử dụng thức ăn của tôm nuôi;

 –  Sát khuẩn; tiêu độc; làm sạch; điều chỉnh độ pH;

 –  Hạn chế thay nước, giúp tránh rủi ro do mầm bệnh từ ngoài đưa vào;

 –  Giúp giảm lượng khí NH3, H2S dưới đáy ao và gia tăng lượng khí ôxy hòa tan;  – Giúp giảm thiểu sử dụng hóa chất hay các chế phẩm khác

III. Phạm vi ứng dụng

Việc sử dụng khí O3 trong nuôi trồng thủy sản đã được sử dụng phổ biến tại Mỹ, Hàn Quốc và Ấn Độ… Tuy nhiên, công nghệ O3 chưa được áp dụng rộng rãi trong nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam bởi công nghệ này có giá bán cao (Một máy ozone có công suất 3 – 4g O3/giờ (xử lý 3 m3 nước/giờ) lắp ráp tại Mỹ để dùng cho một trại tôm giống có quy mô trung bình 10 – 15 bể.

IV. Yêu cầu chất lượng nước

– Trong quá trình sống và phát triển ấu trùng sẽ thải phân và vỏ (do lột xác) làm dơ bẩn nước nuôi. Vì vậy muốn giữ ổn định môi trường nuôi, hàng ngày phải tiến hành vệ sinh, thay nước.

– Xi phông đáy: Giảm nhẹ sục khí, dùng ống xi phông hút ra toàn bộ đáy bể, loại bỏ hết cặn bã, thức ăn dư thừa, vỏ và xác ấu trùng chết ra ngoài qua vợt.

V. Duy trì yếu tố môi trường nước

1. Ôxy hòa tan:

  Luôn đảm bảo hàm lượng ôxy thích hợp từ 4 mg/l trở lên. Ao nuôi cần bố trí đầy đủ hệ thống quạt nước và chạy thường xuyên để cung cấp đầy đủ ôxy. Không bón phân quá liều lượng hoặc cho ăn quá dư thừa để tránh hiện tượng tảo phát triển quá nhiều gây thiếu ôxy. Khi ôxy quá thấp, cần sử dụng H2O2 dạng dung dịch với lượng 1 – 2 mg/lít tạt đều khắp bề mặt ao hoặc bón CaO2 dạng hạt vào đáy ao theo liều lượng 25 – 100 g/m2.

2.Nhiệt độ:

  Tôm thuộc loài máu lạnh nên nhiệt độ cơ thể thay đổi theo nhiệt độ môi trường. Nhiệt độ thích hợp cho ao nuôi dao động 20 – 30 độ C, nên duy trì mực nước để ổn định nhiệt độ nước. Ngoài ra, người nuôi phải chạy sục khí để ngăn sự phân tầng nhiệt trong ao và giữ đáy ao sạch bằng chế độ cho ăn hợp lý. Tránh cho tôm ăn ban đêm vì tôm sử dụng thức ăn không tốt khi nhiệt độ thấp. Mùa hè, dùng lưới chống nắng hoặc bạt căng phía trên mặt ao để hạn chế tăng nhiệt độ nước ao.

3. Độ pH:

  Hàng ngày nên kiểm tra pH vào thời điểm 6 giờ sáng và 14 giờ chiều, cần đảm bảo pH dao động trong ngày không quá 0,5 đơn vị. Duy trì pH trong ngưỡng thích hợp (7,5 – 8,5), nếu thấp hơn 7,5 vào buổi sáng, bón vôi CaCO3 với lượng 7 – 10 kg/1.000 m3. Còn nếu pH tăng cao trên 9 có thể dùng phèn nhôm Al2(SO4)3 để hạ pH xuống hoặc dùng thuốc diệt tảo CuSO4.5H2O nhằm ức chế quá trình quang hợp của tảo.

4. Độ kiềm:

  Định kỳ kiểm tra 1 lần/tuần, duy trì ở mức 80 – 120 mg CaCO3/lít. Khi tôm lột xác, cần kiểm tra độ kiềm để bổ sung vôi kịp thời. Duy trì độ kiềm bằng cách sử dụng vôi CaCO3 hoặc Dolomit. Tôm thẻ chân trắng là loài cần nhiều khoáng để sinh trưởng và phát triển. Vì vậy, người nuôi có thể thường xuyên tạt khoáng cho ao nuôi vào ban đêm 3 – 5 ngày/lần giúp tôm nhanh cứng vỏ và lột xác đồng loạt.

5. Độ mặn:

  Tôm thẻ chân trắng yêu cầu độ mặn khoảng 5 – 35‰, dao động trong ngày không quá 5‰. Vào thời điểm mưa lớn, độ mặn thường giảm do vậy khi có dự báo có mưa lớn và kéo dài, chủ động lấy nước biển vào ao.

VI. Bạt lót ao

Nhiều nhà cung cấp lót HDPE và PVC đảm bảo việc sử dụng sản phẩm của họ trong điều kiện bình thường từ 5 đến 10 năm.

1. Ưu điểm:

– Việc sử dụng HDPE hay PVC để lót đáy ao nuôi tôm và kè giúp ngăn cản tiếp xúc với đất phèn để tránh pH thấp ở đáy và nước ao nuôi, đặc biệt là trong mùa mưa.

– Ngoài ra, bạt lót cũng giúp rút ngắn thời gian làm sạch và chuẩn bị ao, chỉ cần 4 đến 8 ngày để hoàn thành quá trình so với 30 đến 45 ngày để làm sạch ao đất bình thường và quá trình phơi khô. Do đó, số lượng vụ nuôi mỗi năm có thể được tăng lên để làm cho năng suất ao hàng năm cao hơn.

2. Nhược điểm:

– Quan trọng nhất, chi phí đầu tư ban đầu cho các ao nuôi là cao từ 10.000 – 100.000 USD hoặc hơn tùy thuộc vào loại lót, kích thước của ao và các yếu tố khác. Cần có lao động và thiết bị thủ công đáng kể để vệ sinh và chuẩn bị ao đúng cách trước khi chu kỳ sản xuất tiếp theo có thể tiến hành. Việc sử dụng các thiết bị nặng để làm sạch ao sau khi thu hoạch bị hạn chế do nguy cơ gây hư hỏng lớp lót.

– Trong ao lót cũng có thể khó khăn hơn trong việc tạo thức ăn tự nhiên trước khi thả tôm giống. Và trong thời kỳ nuôi tôm, lượng phốt pho tích lũy trong nước ao và các loài thực vật phù du có xu hướng tăng lên. Điều này có thể làm ôxy hòa tan giảm mạnh vào ban đêm và gây hiện tượng tảo tàn dẫn đến thiếu ôxy hòa tan.

– Và do tỷ lệ tảo nở hoa cao và các vấn đề liên quan đến sự suy giảm ôxy hòa tan, nên sẽ cần sục khí nhiều hơn và thường xuyên, đặc biệt là trong nửa sau của thời kỳ nuôi.

3. Một số lưu ý: -Ở một số vùng có hồ nuôi cá rô để xử lý nước trước khi đưa vào nuôi tôm ( hiện 1 số vùng đã thay bằng loại cá có giá trị kinh tế cao hơn là cá chim trắng sống nước mặn).

– Tảo trong nuôi tôm: Duy trì lượng tảo vừa đủ nước xanh nhẹ,trong từ 20 -30cm.